Dòng Nội dung
1
Đặc điểm các con giáp là vật nuôi trong tục ngữ tiếng Hàn (qua các phạm trù ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ chỉ gọi) = Characteristics of the domesticated animals included in the zodiac in Korean proverbs (through semantic categories of vocatives /) / Hoàng Thị Yến. // Tạp chí khoa học ngoại ngữ 66/2021
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2021
tr. 116-136

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, miêu tả, phân tích phạm trù ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ dùng để chỉ gọi nhằm làm rõ đặc điểm của con giáp là vật nuôi trong tục ngữ tiếng Hàn.

2
Phạm trù ngữ nghĩa của "mưa" trong thành ngữ tiếng Hán nhìn từ lí thuyết nguyên mẫu = Ananalysis of the semantic category of (rain) in Chinese idiomss. From the perspective of prototype theory / Nguyễn Thị Hương Giang. // Ngôn ngữ và đời sống. 2015, Số 10 (240).
2015
tr.101-105

Polysemy is a common phenomenon in human languages. The extansion of word meaning is not irregular or arbitrary, instead there are innate laws to follow. In Chinese, (rain) is a common natural phenomenon. For this natural phenomenon people have rich experience. (rain) is defined as the drops of water which fall from the clouds.(rain) as the source domanin is mapped into different target domains which creating the other senses of it. From the perspective of cognitive linguistics, prototype theory is used to analyze the semantic structure of (rain) in Chinese idioms with a purpose to give a more abjective and systematic interpretation to the origin and development of its prototypical sense and other derived senses.