Dòng Nội dung
1
(...) trong tiếng Hán và "Đỏ", "Hồng" trong tiếng Việt / Hoàng Thị Băng Tâm. // Ngôn ngữ và đời sống 2015, Số 10 (240).
2015
66-69 tr.

Color is a remarkable part in the culture of each country, the difference in color in each language is certainly related to each nation s culture. In Vietnamese and Chinese "red" is one of the basic colors. Red is not only used for describing but also carries rich cultural connotations and reflects the cultural features of the nation. There are many words which mean "red" in Vietnamese and Chinese, however, the th words used the mosts is "..."in Chinese and đỏ" and "hồng" in Vietnamese.

2
Bộ tâm (...) và từ ngữ chỉ tâm lí tình cảm có bộ tâm trong tiếng Hán / Phạm Thúy Hồng. // Ngôn ngữ và đời sống 2015, Số 10 (240).
2015
110-114 tr.

Group of emotional vocabulary in Chinese have large numbers, with high frequency of use. The composition of the words, this vocabulary group use a lot of word (...) anh its indifference, particularly those from the lexical semantics has the absolute rate, as the lexical semantic field denotes fear (86%), the lexical semantic field enotes sad (76%) and the lexical semantic field denotes hate (70%). The selection of letters (...)and its indifference also the cognitive way, concrete was borrowed shape to imply the meaning of Han ethnic group.

3
Các chiến lược của lối nói vòng vo./ Nguyễn Đăng Khánh // Ngôn ngữ. 2014, Số 5 (300).
2014
tr. 31-46.

Circumlocution is an interesting and special phenomenon with a lot of diversified and effective strategies. This article will describe the forms of expressions in each strategy group of circumlocution. Depending on the impact direction and sphere, each strategy group can have its distinct effect. All these strategy groups underwent three phases, and they made 9 generalized patterns of communication. The analysis has shown that communication strategies can reveal the permanent nature, impact address, impact method, preferred nature, stamp of habit, cultural tradition. The analysis also attests to the universal nature and characteristics of circumlocution, its roles in building national characteristics of language and culture.

4
Cái biểu đạt và cái được biểu đạt = The signfier and the signified / Nguyễn Thiện Giáp // Tạp chí Khoa học Ngoại Ngữ Số 58/2019 (Tháng 3/2019)
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2019
tr.3-6

Bài báo phân tích quan niệm của F.de Saussure về cái biểu đạt và cái được biểu đạt. Trong tiếng Pháp, F.de Saussure gọi cái biểu đạt là ‘signifiant’, cái được biểu đạt là ‘signifié’. Ông quan niệm ‘signifiant’ là hình ảnh âm thanh, ‘signifié’ là khái niệm hay ý nghĩa (sense) của đơn vị ngôn ngữ. Tác giả đã phê phán quan niệm đó và làm sáng tỏ hai khái niệm cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong ngôn ngữ học, tránh sự đồng nhất cái được biểu đạt với ý nghĩa của đơn vị ngôn ngữ.

5
Del significado y su expresión / Cecilia Hernández de Mendoza.
Publicaciones del instituto caro y Cuervo : Bogotá, 1990.
424 tr. : il; 23 cm.