THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
HANOI UNIVERSITY LIBRARY
Giới thiệu
Đội ngũ cán bộ
Cơ cấu tổ chức
Định hướng phát triển
Tài nguyên và dịch vụ
Lịch sử
Góc thư viện
Ảnh thư viện
Videos thư viện
Nghiệp vụ thư viện
Dịch vụ
Mượn, trả tài liệu
Gia hạn tài liệu
Đặt mượn tài liệu
Đọc tại chỗ
Tư vấn, hỗ trợ thông tin
Cung cấp thông tin theo yêu cầu
Đào tạo người dùng tin
Phòng học nhóm
Tra cứu
Tra cứu đơn giản
Tra cứu nâng cao
Tra cứu toàn văn
Tài liệu theo học phần
Tạp chí
Hỗ trợ
Gửi yêu cầu - Góp ý
HƯỚNG DẪN TRA CỨU TÀI LIỆU
Hướng dẫn - trợ giúp
Hướng dẫn tra cứu tạp chí điện tử
Hỏi đáp nhanh
Tải về
Diễn đàn
Thông tin tài khoản
100
Đăng nhập
Tra cứu đơn giản
Tra cứu nâng cao
Tra cứu toàn văn
Tài liệu theo học phần
Sắp xếp:
Nhan đề
Tác giả
Ký hiệu PL/XG
Năm xuất bản và Nhan đề
Năm xuất bản và Tác giả
Tăng dần
Giảm dần
Dòng
Nội dung
1
Áp dụng mô hình “lớp học đảo ngược” trong hoạt động dạy học ngoại ngữ = Appying the "flipped classroom model" for teaching a foreign language / Trần Tín Nghị.
// Tạp chí khoa học ngoại ngữ Số 46/2016
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2016
tr. 67-72
Phương pháp dạy học ngoại ngữ có sử dụng Công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi cả về chất và mô hình tổ chức lớp học trong thời đại công nghệ. Trong bài viết này tác giả trình bày phương pháp Tổ chức mô hình lớp học đảo ngược trong hoạt động giảng dạy ngoại ngữ hiện nay và những ưu điểm của mô hình này so với cách thức dạy và học truyền thống. Nói cách khác, xây dựng mô hình đảo ngược là phát triển một hệ thống hỗ trợ mới để xem xét quá trình học tập của người học. Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong bối cảnh bùng nổ của công nghệ thông tin là nhằm kích thích hơn nữa tính tích cực, chủ động của người học ngoại ngữ.
2
Một số phần mềm truyền hình trực tuyến có thể sử dụng trong giảng dạy ngoại ngữ = The suggested video conferencing applications for language learning / Tăng Bá Hoàng, Trần Minh Tuấn, Vũ Thanh Yến.
// Tạp chí khoa học ngoại ngữ Số 40/2014
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2014
tr. 40-47
Bài viết trình bày khái niệm chung về đào tạo từ xa ứng dụng công nghệ, nêu một số phương pháp dạy học ngoại ngữ, yếu tố kĩ thuật ảnh hường tới việc triển khai một chương trình đào tạo có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; việc sử dụng các ứng dụng truyền hình trực tuyến hỗ trợ dạy học ngoại ngữ. Đồng thời, bài viết cũng gợi ý, giới thiệu một số ứng dụng truyền hình trực tuyến hỗ trợ dạy học ngoại ngữ hiện tại đang là các công cụ phổ thông, đa phần là miễn phí, có thể áp dụng vào việc dạy-học ngoại ngữ trong các cơ sở đào tạo ngoại ngữ tại Việt Nam.
3
Những nhân tố tác động tới việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy-học ngoại ngữ ở Việt Nam = Factors affecting teachers' use of ICT in foreign language teaching in Vietnam / Đặng Xuân Thu, Nguyễn Minh Phúc.
// Tạp chí khoa học ngoại ngữ Số 40/2014
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2014
tr. 71-76
Bài viết trình bày sâu hơn về những nhân tố tác động tới việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)vào dạy-học ngoại ngữ, đồng thời đề xuất: tập huấn sử dụng CNTT và sự ủng hộ của lãnh đạo được coi là chìa khóa dẫn tới việc tích hợp CNTT thành công vào dạy-học ngoại ngữ trong thời gian tới.
4
Sử dụng nguồn thông tin trên Internet phục vụ hoạt động dạy-học ngoại ngữ = Using the internet resources for language learning / Nguyễn Tiến Dũng.
// Tạp chí khoa học ngoại ngữ Số 40/2014
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2014
tr. 67-70
Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng trong hoạt động dạy và học ngoại ngữ. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất phương cách ứng dụng internet và giới thiệu một số phần mềm có thể hữu dụng đối với cả giáo viên và học viên ngoại ngữ.
5
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Trung ở một số tỉnh thành khu vực phía Nam theo yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. / Nguyễn Phước Lộc.
// Ngôn ngữ & Đời sống. Số 1 (281)
2019.
tr. 53-60
Bài báo đề cập thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên(ĐNGV) tiếng Trung ở một số tình thành khu vực phía Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Kết quả đánh giá chung về việc thực hiện các công việc liên quan đến phát triển ĐNGV tiếng Trung có ĐTB chung = 3,00, ứng với mức "trung bình" theo thang đo. Điều này kéo theo việc thực hiện các nội dung cụ thể trong công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo - bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.
1
of 1