Dòng Nội dung
1
Biểu thức ngữ vi hỏi giải thích trực tiếp chứa từ hỏi “어디- đâu/ ở đâu” trong tiếng Hàn./ Hoàng Thị Yến. // Ngôn ngữ và đời sống 2014, Số 3 (221).
2014
tr. 8-17

Our study inherits relevant research and carries out surveys, statics and analysis of characteristics of language expression of directly asking to explain which contains question word “어디- where/ in where” (based on the source of Korean linguistic data). The article analyzes characteristics of language expression of directly asking to explain which contains question word 어디 (with the meaning of i) showing parts of the body/health, ii) showing location, iii) and other meaning) in relations with responsive actions and factors of language use and events in communication.

2
Các dạng hồi đáp cho hành động hỏi trực tiếp (trên ngữ liệu hội thoại tiếng Hàn và tiếng Việt) / Hoàng Thị Yến. // Ngôn ngữ. 2015, Số 2 (309).
2015
tr. 36-46

In pragmatic research, responses of recipients of speech acts has been of great concern. Based on the research on the questioning acts, researchers agree that it is necessary to consider questioning acts in relation to answers. This paper analyzes types of responses to direct questioning acts based on Korean and Vietnamese dialogue corpus. The research results are applicable to Korean teaching and studying practices.

3
4
Đặc điểm các con giáp là vật nuôi trong tục ngữ tiếng Hàn (qua các phạm trù ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ chỉ gọi) = Characteristics of the domesticated animals included in the zodiac in Korean proverbs (through semantic categories of vocatives /) / Hoàng Thị Yến. // Tạp chí khoa học ngoại ngữ 66/2021
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2021
tr. 116-136

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, miêu tả, phân tích phạm trù ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ dùng để chỉ gọi nhằm làm rõ đặc điểm của con giáp là vật nuôi trong tục ngữ tiếng Hàn.

5
Đặc trưng tín hiệu thẩm mĩ của tục ngữ so sánh tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp (với t trong cấu trúc so sánh t như B là tính từ) = Features of aesthetic signs of Korean proverbs of comparision containing zodiac animals (in which t in the comparative structure t like B is an adjective) / Hoàng Thị Yến, Trần Thị Lan Anh // Tạp chí Khoa học ngoại ngữ 62/2020
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2020
tr. 96-114

Trong bài viết, chúng tôi phân tích đặc trưng tín hiệu thẩm mĩ của nhóm tục ngữ so sánh tiếng Hàn có chứa yếu tố chỉ con giáp với t trong cấu trúc so sánh t như B là tính từ ở hai tiểu nhóm : nhóm tính từ chỉ phẩm chất, tính cách của con người, nhóm tính từ chỉ trạng thái cảm xúc.Kết quả cho thấy, trong nhóm tín hiệu thẩm mĩ có t là tính từ, chất liệu thẩm mĩ được liên tưởng, hoặc là đối tượng so sánh đều gần gũi với con người.Những hình ảnh hay tình huống thể hiện trong cấu trúc mô hình chất liệu cũng rất quen thuộc với cuộc sống hàng ngày của người dân.Đặc biệt, đặc điểm về ngoại hình, sinh học hay thuộc tính, tính cách đặc trưng của 12 con giáp cũng bộc lộ rõ nét qua chất liệu thẩm mĩ của các đơn vị tục ngữ.Đây chính là lí do mang lại cho tục ngữ sức truyền cảm lớn, hàm chứa nhiều yếu tố văn hóa của dân tộc Hàn.