Tác giả CN
| Trần, Thị Hồng |
Nhan đề
| Tri nhận và biểu đạt không gian trong tiếng Việt và tiếng Trung Quốc — những ảnh hưởng đến học sinh Việt Nam / Trần Thị Hồng, Ngô Thị Khánh Chi |
Mô tả vật lý
| Tr. 14 - 32 |
Tóm tắt
| Due to its objective existence, the expression of space requires linguistic encoding, which involves the human cognition of space. Therefore, there is subjectivity and cultural specificity in the representation of space in different languages. To express spatial relationships, similar elements of expressions were used in Vietnamese and Chinese, however, there are differences in the order of those elements (grammar) and the conceptualization of space (logic-semantic). Without proper awareness and analysis of such differences, Vietnamese students can make some errors at the early stage of learning Chinese. |
Tóm tắt
| Không gian là một thực thể tồn tại khách quan mà con người muốn biểu hiện sự tồn tại thì phải mã hóa bằng ngôn ngữ. Muốn mã hóa không gian bằng ngôn ngữ, con người trước tiên phải
tri nhận không gian, tức phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc. Con người thể hiện kiến thức và hiểu biết của mình về thế giới thông qua nhận thức và kinh nghiệm sống của bản thân, sau đó
sử dụng ngôn ngữ để thể hiện sự nhận thức và hiểu biết của mình về thế giới. Vì vậy, cách biểu đạt không gian ở các ngôn ngữ khác nhau vốn đã mang tính chủ quan (về mặt tri nhận của chủ
thể phát ngôn) và tính đặc thù (của nền văn hóa mà chủ thể đó là thành viên). Để biểu đạt không gian, tiếng Việt và tiếng Trung Quốc đều sử dụng các biểu thức ngôn ngữ gồm những yếu tố tương đồng, nhưng khác nhau về trật tự sắp xếp các yếu tố đó trong biểu thức (ngữ pháp) và cách ý niệm hóa không gian (logic-ngữ nghĩa). Sự khác biệt này, nếu không được chỉ ra và phân tích rõ ràng, có thể sẽ dẫn đến một số lỗi sai của học sinh Việt Nam trong giai đoạn đầu khi học tiếng Trung Quốc |
Đề mục chủ đề
| Tiếng Việt--Tri nhận--Tiếng Trung Quốc |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Biểu đạt không gian |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Khung quy chiếu |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Vật tham chiếu |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Tiếng Trung Quốc |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Tri nhận |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Tiếng Việt |
Tác giả(bs) CN
| Ngô, Thị Khánh Chi |
Nguồn trích
| Tạp chí Khoa học ngoại ngữ- Số 75/2023 |
|
000
| 00000nab#a2200000u##4500 |
---|
001 | 70188 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | EF56E32C-0D73-49D5-A651-FA584E51E0D8 |
---|
005 | 202406061426 |
---|
008 | 240528s2023 vm vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
035 | |a1456383497 |
---|
039 | |a20241202171447|bidtocn|c20240606142618|dmaipt|y20240528101934|zmaipt |
---|
041 | 0 |avie |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 0 |aTrần, Thị Hồng |
---|
245 | 10|aTri nhận và biểu đạt không gian trong tiếng Việt và tiếng Trung Quốc — những ảnh hưởng đến học sinh Việt Nam / |cTrần Thị Hồng, Ngô Thị Khánh Chi |
---|
300 | |aTr. 14 - 32 |
---|
520 | |aDue to its objective existence, the expression of space requires linguistic encoding, which involves the human cognition of space. Therefore, there is subjectivity and cultural specificity in the representation of space in different languages. To express spatial relationships, similar elements of expressions were used in Vietnamese and Chinese, however, there are differences in the order of those elements (grammar) and the conceptualization of space (logic-semantic). Without proper awareness and analysis of such differences, Vietnamese students can make some errors at the early stage of learning Chinese. |
---|
520 | |aKhông gian là một thực thể tồn tại khách quan mà con người muốn biểu hiện sự tồn tại thì phải mã hóa bằng ngôn ngữ. Muốn mã hóa không gian bằng ngôn ngữ, con người trước tiên phải
tri nhận không gian, tức phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc. Con người thể hiện kiến thức và hiểu biết của mình về thế giới thông qua nhận thức và kinh nghiệm sống của bản thân, sau đó
sử dụng ngôn ngữ để thể hiện sự nhận thức và hiểu biết của mình về thế giới. Vì vậy, cách biểu đạt không gian ở các ngôn ngữ khác nhau vốn đã mang tính chủ quan (về mặt tri nhận của chủ
thể phát ngôn) và tính đặc thù (của nền văn hóa mà chủ thể đó là thành viên). Để biểu đạt không gian, tiếng Việt và tiếng Trung Quốc đều sử dụng các biểu thức ngôn ngữ gồm những yếu tố tương đồng, nhưng khác nhau về trật tự sắp xếp các yếu tố đó trong biểu thức (ngữ pháp) và cách ý niệm hóa không gian (logic-ngữ nghĩa). Sự khác biệt này, nếu không được chỉ ra và phân tích rõ ràng, có thể sẽ dẫn đến một số lỗi sai của học sinh Việt Nam trong giai đoạn đầu khi học tiếng Trung Quốc |
---|
650 | 17|aTiếng Việt|xTri nhận|xTiếng Trung Quốc |
---|
653 | 0 |aBiểu đạt không gian |
---|
653 | 0 |aKhung quy chiếu |
---|
653 | 0 |aVật tham chiếu |
---|
653 | 0 |aTiếng Trung Quốc |
---|
653 | 0 |aTri nhận |
---|
653 | 0 |aTiếng Việt |
---|
700 | 0 |aNgô, Thị Khánh Chi |
---|
773 | 0 |tTạp chí Khoa học ngoại ngữ|gSố 75/2023 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d2 |
---|
| |
|
|
|
|