Tác giả CN
| Mai, Nguyễn Tuyết Hoa. |
Nhan đề
| Định hướng không gian trong nghĩa động từ chuyển động tiếng Nga đối chiếu với tiếng Việt = Spatial orientation in the semantics of the Russian motion verbs in comparison with the Vietnamese /Mai Nguyễn Tuyết Hoa. |
Thông tin xuất bản
| 2013. |
Mô tả vật lý
| tr. 47-61. |
Tùng thư
| Trường Đại học Hà Nội. |
Tóm tắt
| “Trong bài báo này tác giả đề cập đến vấn đề định hướng không gian của người Nga và người Việt, phản ánh qua nhóm động từ chuyển động + các tiếp đầu tố trong tiếng Nga và nhóm động từ tương ứng đi, mang, chở; đi, về, đến trong tiếng Việt, nêu lên đặc trung hành chức của chúng trong lời nói của hai thứ tiếng. Tác giả cho rằng chính sự khác biệt trong định hướng không gian và phương thức chuyển động của hai dân tộc Nga và Việt đã không cho phép xác định những tương ứng tuyệt đối từng cặp động từ Nga – Việt của hai nhóm động từ chuyển động trên, mà chỉ có thể xác lập các phương tiện tương tự trong hai ngôn ngữ biểu đạt nội hàm nghĩa của chúng, từ đó mới có thể đưa ra những giải pháp về phương pháp dạy – học nhóm động từ chuyển động tiếng Nga cho người Việt và tiếng Việt cho người Nga. |
Tóm tắt
| In the present article, the author discusses the spatial orientation of Russian and Vietnamese people as reflected in Russian verbs of motion + prefixes and corresponding motion Vietnamese verbs đi, mang, chở; đi, về, đến in a bid to reveal their intrinsic performing properties. It is suggested that the differences in the Russian and Vietnamese spatial orientation and manner of motion do not allow o¬ne to identify absolute equivalence between each Russian-Vietnamese pair of verbs from the two given groups of motion verbs, but do allow to establish commonalities in the manner(s) used to denote the idea of movement. In light of the findings, the author suggests some pedagogic implications with regards to the motion verbs in Russian for Vietnamese learners of Russian.” |
Đề mục chủ đề
| Ngôn ngữ--Tiếng Nga--Nghiên cứu--TVĐHHN |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Tiếng Hán. |
Nguồn trích
| Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ- 2013, Số 35. |
|
000
| 00000nab a2200000 a 4500 |
---|
001 | 31593 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | 41917 |
---|
005 | 202205301601 |
---|
008 | 140624s2013 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
022 | |a18592503 |
---|
035 | |a1456417896 |
---|
039 | |a20241129131408|bidtocn|c20220530160117|dhuongnt|y20140624110226|zhangctt |
---|
041 | 0 |avie |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 0 |aMai, Nguyễn Tuyết Hoa. |
---|
245 | 10|aĐịnh hướng không gian trong nghĩa động từ chuyển động tiếng Nga đối chiếu với tiếng Việt = Spatial orientation in the semantics of the Russian motion verbs in comparison with the Vietnamese /|cMai Nguyễn Tuyết Hoa. |
---|
260 | |c2013. |
---|
300 | |atr. 47-61. |
---|
362 | 0 |aSố 35 (2013). |
---|
362 | 0 |aVol. 38 (Mar. 2014) |
---|
490 | 0 |aTrường Đại học Hà Nội. |
---|
520 | |a“Trong bài báo này tác giả đề cập đến vấn đề định hướng không gian của người Nga và người Việt, phản ánh qua nhóm động từ chuyển động + các tiếp đầu tố trong tiếng Nga và nhóm động từ tương ứng đi, mang, chở; đi, về, đến trong tiếng Việt, nêu lên đặc trung hành chức của chúng trong lời nói của hai thứ tiếng. Tác giả cho rằng chính sự khác biệt trong định hướng không gian và phương thức chuyển động của hai dân tộc Nga và Việt đã không cho phép xác định những tương ứng tuyệt đối từng cặp động từ Nga – Việt của hai nhóm động từ chuyển động trên, mà chỉ có thể xác lập các phương tiện tương tự trong hai ngôn ngữ biểu đạt nội hàm nghĩa của chúng, từ đó mới có thể đưa ra những giải pháp về phương pháp dạy – học nhóm động từ chuyển động tiếng Nga cho người Việt và tiếng Việt cho người Nga. |
---|
520 | |aIn the present article, the author discusses the spatial orientation of Russian and Vietnamese people as reflected in Russian verbs of motion + prefixes and corresponding motion Vietnamese verbs đi, mang, chở; đi, về, đến in a bid to reveal their intrinsic performing properties. It is suggested that the differences in the Russian and Vietnamese spatial orientation and manner of motion do not allow o¬ne to identify absolute equivalence between each Russian-Vietnamese pair of verbs from the two given groups of motion verbs, but do allow to establish commonalities in the manner(s) used to denote the idea of movement. In light of the findings, the author suggests some pedagogic implications with regards to the motion verbs in Russian for Vietnamese learners of Russian.” |
---|
650 | 17|aNgôn ngữ|xTiếng Nga|xNghiên cứu|2TVĐHHN |
---|
653 | 0 |aTiếng Hán. |
---|
773 | |tTạp chí Khoa học Ngoại ngữ|g2013, Số 35. |
---|
890 | |a0|b0|c1|d2 |
---|
| |
Không có liên kết tài liệu số nào
|
|
|
|