Tác giả CN
| Nguyễn, Thế Truyền |
Nhan đề dịch
| A comparative analysis of naming practices in Vietnamese and Chinese. |
Nhan đề
| Tìm hiểu những điểm khác biệt về cách định danh sự vật giữa tiếng Việt và tiếng Hán./Nguyễn Thế Truyền. |
Thông tin xuất bản
| 2014 |
Mô tả vật lý
| tr. 37 - 49. |
Tùng thư
| Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Viện Ngôn ngữ học. |
Tóm tắt
| This paper presents a contrastive analysis of about 3000 names of things in Chinese and Vietnamese. It has pointed out the similarities in names of things in both languages based on the number of syllables, ways of denomination, structures, and meanings. The paper also point out that, different from the Vietnamese people, Chinese people tend to focus on describing the location, origin, static and internal features of things; Chinese people’s reference points are more human-oriented using typical constructions such as “size+type”, semi-affixes, auxiliary constructions and euphemism in naming things. In naming things which are not familiar to the Chinese culture, Chinese people tend to translate the meanings or create words of their own to describe the features of foreign entity. |
Đề mục chủ đề
| Ngôn ngữ học--Tiếng Việt--TVĐHHN |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Chinese. |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Vietnamese. |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Tiếng Hán. |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Cách định danh sự vật. |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Naming practices. |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Tiếng Việt. |
Nguồn trích
| Ngôn ngữ.- 2014, Số 1 (296). |
|
000
| 00000nab a2200000 a 4500 |
---|
001 | 32008 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | 42353 |
---|
005 | 201812041416 |
---|
008 | 140915s2014 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
022 | |a08667519 |
---|
035 | |a1456390772 |
---|
039 | |a20241201161244|bidtocn|c20181204141603|dhuongnt|y20140915104950|zhaont |
---|
041 | 0 |avie |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 0 |aNguyễn, Thế Truyền |
---|
242 | 0 |aA comparative analysis of naming practices in Vietnamese and Chinese.|yeng |
---|
245 | 10|aTìm hiểu những điểm khác biệt về cách định danh sự vật giữa tiếng Việt và tiếng Hán./|cNguyễn Thế Truyền. |
---|
260 | |c2014 |
---|
300 | |atr. 37 - 49. |
---|
362 | 0 |aSố 1 (2014). |
---|
490 | 0 |aViện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Viện Ngôn ngữ học. |
---|
520 | |aThis paper presents a contrastive analysis of about 3000 names of things in Chinese and Vietnamese. It has pointed out the similarities in names of things in both languages based on the number of syllables, ways of denomination, structures, and meanings. The paper also point out that, different from the Vietnamese people, Chinese people tend to focus on describing the location, origin, static and internal features of things; Chinese people’s reference points are more human-oriented using typical constructions such as “size+type”, semi-affixes, auxiliary constructions and euphemism in naming things. In naming things which are not familiar to the Chinese culture, Chinese people tend to translate the meanings or create words of their own to describe the features of foreign entity. |
---|
650 | 17|aNgôn ngữ học|zTiếng Việt|2TVĐHHN |
---|
653 | 0 |aChinese. |
---|
653 | 0 |aVietnamese. |
---|
653 | 0 |aTiếng Hán. |
---|
653 | 0 |aCách định danh sự vật. |
---|
653 | 0 |aNaming practices. |
---|
653 | 0 |aTiếng Việt. |
---|
773 | |tNgôn ngữ.|g2014, Số 1 (296). |
---|
890 | |a0|b0|c0|d0 |
---|
| |
Không có liên kết tài liệu số nào
|
|
|
|