Tác giả CN
| Nguyễn, Thị Phương Mai. |
Nhan đề
| Một số mô hình năng lực giao tiếp và ứng dụng của nó trong dạy và học ngoại ngữ = Models of communicative competence and their use in language learning and teaching /Nguyễn Thị Phương Mai. |
Thông tin xuất bản
| 2015 |
Mô tả vật lý
| tr. 99-107 |
Tùng thư
| Trường Đại học Hà Nội. |
Tóm tắt
| “Trong những năm gần đây ở các trường đại học, công tác kiểm tra – đánh giá nói chung và đánh giá kết quả học tập nói riêng đã nhận được sự quan tâm nhiều hơn và đã được thực hiện tốt hơn nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia việc đánh giá kết quả học tập ở nhiều trường đại học vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của công tác này. Bài viết này tập trung phân tích từ góc nhìn chuyên môn một số bất cập trong việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên tiếng Anh ở một số trường đại học và đưa ra một số gợi ý nhằm khắc phục những bất cập đó. |
Tóm tắt
| Bài viết này phân tích sự ra đời của lí thuyết “năng lực giao tiếp” do Dell Hymes phát biểu vào năm 1970. Kể từ sau đó, rất nhiều những mô hình năng lực giao tiếp được ra đời với mục đích làm sáng tỏ hơn quá trình dạy, học, và kiểm tra đánh giá ngôn ngữ thứ hai. Việc phân tích và so sánh sáu mô hình năng lực giao tiếp có tầm ảnh hưởng lớn, cho phép kết luận rằng một người sử dụng ngôn ngữ giỏi phải có kiến thức về ngôn ngữ đó và có khả năng sử dụng kiến thức đó trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Bài viết cũng đưa ra một số gợi ý về hướng nghiên cứu của lĩnh vực này trong tương lai.. |
Đề mục chủ đề
| Giao tiếp--Giảng dạy--Ngoại ngữ--TVĐHHN |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Ngoại ngữ |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Giao tiếp |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Giảng dạy |
Nguồn trích
| Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ- Số 42/2015 |
|
000
| 00000nab a2200000 a 4500 |
---|
001 | 36739 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | 47200 |
---|
005 | 202307061638 |
---|
008 | 230706s2015 vm vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
035 | |a1456397177 |
---|
039 | |a20241129100451|bidtocn|c20230706163811|dhuongnt|y20160202141317|zanhpt |
---|
041 | 0 |avie |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 0 |aNguyễn, Thị Phương Mai. |
---|
245 | 10|aMột số mô hình năng lực giao tiếp và ứng dụng của nó trong dạy và học ngoại ngữ = Models of communicative competence and their use in language learning and teaching /|cNguyễn Thị Phương Mai. |
---|
260 | |c2015 |
---|
300 | |atr. 99-107 |
---|
362 | 0 |aSố 42 3/2015. |
---|
490 | 0 |aTrường Đại học Hà Nội. |
---|
520 | |a“Trong những năm gần đây ở các trường đại học, công tác kiểm tra – đánh giá nói chung và đánh giá kết quả học tập nói riêng đã nhận được sự quan tâm nhiều hơn và đã được thực hiện tốt hơn nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia việc đánh giá kết quả học tập ở nhiều trường đại học vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của công tác này. Bài viết này tập trung phân tích từ góc nhìn chuyên môn một số bất cập trong việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên tiếng Anh ở một số trường đại học và đưa ra một số gợi ý nhằm khắc phục những bất cập đó. |
---|
520 | |aBài viết này phân tích sự ra đời của lí thuyết “năng lực giao tiếp” do Dell Hymes phát biểu vào năm 1970. Kể từ sau đó, rất nhiều những mô hình năng lực giao tiếp được ra đời với mục đích làm sáng tỏ hơn quá trình dạy, học, và kiểm tra đánh giá ngôn ngữ thứ hai. Việc phân tích và so sánh sáu mô hình năng lực giao tiếp có tầm ảnh hưởng lớn, cho phép kết luận rằng một người sử dụng ngôn ngữ giỏi phải có kiến thức về ngôn ngữ đó và có khả năng sử dụng kiến thức đó trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Bài viết cũng đưa ra một số gợi ý về hướng nghiên cứu của lĩnh vực này trong tương lai.. |
---|
650 | 17|aGiao tiếp|xGiảng dạy|xNgoại ngữ|2TVĐHHN |
---|
653 | 0 |aNgoại ngữ |
---|
653 | 0 |aGiao tiếp |
---|
653 | 0 |aGiảng dạy |
---|
773 | |tTạp chí Khoa học Ngoại ngữ|gSố 42/2015 |
---|
890 | |a0|b0|c0|d0 |
---|
| |
Không có liên kết tài liệu số nào
|
|
|
|