• Bài trích
  • Đánh giá hoạt động học theo phương thức học ngoại ngữ dựa trên các tác vụ được giao: Bằng chứng từ thực tế /

Tác giả CN Hoàng, Hữu Cường.
Nhan đề Đánh giá hoạt động học theo phương thức học ngoại ngữ dựa trên các tác vụ được giao: Bằng chứng từ thực tế /Hoàng Hữu Cường, Nguyễn Bích Ngọc.
Thông tin xuất bản 2015
Tùng thư Trường Đại học Hà Nội.
Tóm tắt Phương pháp giảng dạy và học ngoại ngữ dựa trên các nhiệm vụ thực tế (các tác vụ được giao) [tên tiếng Anh: Task-Based Language Teaching (TBLT) hay Task-based Language Learning (TBLL) hoặc Task-based Instruction (TBI)] nhằm mục đích giúp cho người học có thể giao tiếp ở những hoàn cảnh khác nhau bằng cách cung cấp cho học viên nhiều ngữ liệu đầu vào và tạo điều kiện cho họ sử dụng ngôn ngữ đích để giao tiếp trong lớp (Ellis, 2003). Mặc dù phương pháp này được cho là hữu hiệu, rất nhiều nhà nghiên cứu vẫn nghi ngờ tính hiệu quả của nó. Hưởng ứng lời kêu gọi của Rod Ellis về việc bổ sung các bằng chứng về lý thuyết và thực tế để bảo vệ phương pháp giảng dạy này, nghiên cứu này nhằm đánh giá một nhiệm vụ có trọng tâm (focused task) được dùng để giảng dạy tại một trường ngôn ngữ quốc tế tại Auckland (New Zealand). Nghiên cứu cũng nhằm so sánh cách học sinh châu Á và học sinh từ các nước Nam Mỹ tham gia vào giao tiếp trong lớp học. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không những focused task này thành công về mặt sư phạm mà học sinh còn rất hứng thú với phương pháp giảng dạy này. Nghiên cứu còn cho thấy để nâng cao hiệu quả giảng dạy giáo viên cần chọn những chủ đề phù hợp để giúp học sinh châu Á vượt qua sự e dè và tham gia vào giao tiếp. Nghiên cứu khuyến khích sự áp dụng rộng rãi các focused task trong việc dạy học sinh châu Á.
Tóm tắt Task-Based Language Teaching (TBLT), also known as Task-based language learning (TBLL) or task-based instruction (TBI), aims to help learners communicate in diverse contexts by employing a wide range of inputs and creating focus-on-meaning interaction in class (Ellis, 2003). Although TBLT is commonly considered an effective approach towards language teaching, some scholars still doubt its effectiveness. In response to Ellis’s call for theoretical evaluation and empirical evidence for mounting “a defence of TBLT” (2009, p.223), this study provides a micro evaluation of a focused task for teaching at an international language school in Auckland. It also attempts to figure out how Asian students engage in interaction during the task. The results not only reveal that the task has fulfilled its pedagogical aim but also presents students’ positive attitudes towards TBLT. It suggests that teachers should choose a task with familiar topic and help Asian students to overcome their shyness. The study claims for wider application of focused tasks for Asian students.
Thuật ngữ không kiểm soát Task-Based Language Teaching
Thuật ngữ không kiểm soát Tác vụ được giao
Thuật ngữ không kiểm soát Task-based instruction
Thuật ngữ không kiểm soát Task-based language learning
Thuật ngữ không kiểm soát Học tập
Thuật ngữ không kiểm soát Giảng dạy
Tác giả(bs) CN Nguyễn, Bích Ngọc.
Nguồn trích Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ- 2015, Số 43.
000 00000nab a2200000 a 4500
00136812
0022
00447273
008160225s2015 vm| vie
0091 0
022|a18592503
035|a1456374729
039|a20241130163001|bidtocn|c|d|y20160225090156|zsvtt
0410 |avie.
044|avm
1000 |aHoàng, Hữu Cường.
24510|aĐánh giá hoạt động học theo phương thức học ngoại ngữ dựa trên các tác vụ được giao: Bằng chứng từ thực tế /|cHoàng Hữu Cường, Nguyễn Bích Ngọc.
260|c2015
3620 |aSố 43 (6/2015)
4900 |aTrường Đại học Hà Nội.
520|aPhương pháp giảng dạy và học ngoại ngữ dựa trên các nhiệm vụ thực tế (các tác vụ được giao) [tên tiếng Anh: Task-Based Language Teaching (TBLT) hay Task-based Language Learning (TBLL) hoặc Task-based Instruction (TBI)] nhằm mục đích giúp cho người học có thể giao tiếp ở những hoàn cảnh khác nhau bằng cách cung cấp cho học viên nhiều ngữ liệu đầu vào và tạo điều kiện cho họ sử dụng ngôn ngữ đích để giao tiếp trong lớp (Ellis, 2003). Mặc dù phương pháp này được cho là hữu hiệu, rất nhiều nhà nghiên cứu vẫn nghi ngờ tính hiệu quả của nó. Hưởng ứng lời kêu gọi của Rod Ellis về việc bổ sung các bằng chứng về lý thuyết và thực tế để bảo vệ phương pháp giảng dạy này, nghiên cứu này nhằm đánh giá một nhiệm vụ có trọng tâm (focused task) được dùng để giảng dạy tại một trường ngôn ngữ quốc tế tại Auckland (New Zealand). Nghiên cứu cũng nhằm so sánh cách học sinh châu Á và học sinh từ các nước Nam Mỹ tham gia vào giao tiếp trong lớp học. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không những focused task này thành công về mặt sư phạm mà học sinh còn rất hứng thú với phương pháp giảng dạy này. Nghiên cứu còn cho thấy để nâng cao hiệu quả giảng dạy giáo viên cần chọn những chủ đề phù hợp để giúp học sinh châu Á vượt qua sự e dè và tham gia vào giao tiếp. Nghiên cứu khuyến khích sự áp dụng rộng rãi các focused task trong việc dạy học sinh châu Á.
520|aTask-Based Language Teaching (TBLT), also known as Task-based language learning (TBLL) or task-based instruction (TBI), aims to help learners communicate in diverse contexts by employing a wide range of inputs and creating focus-on-meaning interaction in class (Ellis, 2003). Although TBLT is commonly considered an effective approach towards language teaching, some scholars still doubt its effectiveness. In response to Ellis’s call for theoretical evaluation and empirical evidence for mounting “a defence of TBLT” (2009, p.223), this study provides a micro evaluation of a focused task for teaching at an international language school in Auckland. It also attempts to figure out how Asian students engage in interaction during the task. The results not only reveal that the task has fulfilled its pedagogical aim but also presents students’ positive attitudes towards TBLT. It suggests that teachers should choose a task with familiar topic and help Asian students to overcome their shyness. The study claims for wider application of focused tasks for Asian students.
6530 |aTask-Based Language Teaching
6530 |aTác vụ được giao
6530 |aTask-based instruction
6530 |aTask-based language learning
6530 |aHọc tập
6530 |aGiảng dạy
7000 |aNguyễn, Bích Ngọc.
773|tTạp chí Khoa học Ngoại ngữ|g2015, Số 43.
890|a0|b0|c1|d2