• Bài trích
  • Yêu cầu của việc dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ = The requirement of teaching Vietnamese as foreign language /

Tác giả CN Đoàn, Thiện Thuật.
Nhan đề Yêu cầu của việc dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ = The requirement of teaching Vietnamese as foreign language /Đoàn Thiện Thuật.
Thông tin xuất bản Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2015
Mô tả vật lý tr. 40-45
Tóm tắt If you want to teach a foreign language such as English or French, you need to learn until you master that language. It is also the case for Vietnamese as a foreign language. However, realities show that this issue is not paid due attention to. Those who disseminate Vietnamese including textbook writers and classroom teachers often think that once Vietnamese is their mother tongue, they do not need to learn it. This is not true because the teaching of Vietnamese is not through the word of mouth but it is the teaching of rules so that the receivers can produce endless expressions of ideas in diversified situations rather than repeating a sentence after the teacher. It is necessary to understand that not all mother tongue speakers are fully aware of the structures of their utterances or the differences between their mother tongue and other languages. The efforts to prepare for the dissemination of Vietnamese as a foreign language lie in the filling of such knowledge deficiency. In other words, the learners need to practice Vietnamese properly to understand the characteristics of the language and culture of the Vietnamese people before and during their teaching and dissemination of the Vietnamese language.Below are some of suggestions on language and culture.
Tóm tắt Muốn dạy một ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Pháp thì phải học, cho đến khi làm chủ được ngoại ngữ đó. Nếu coi tiếng Việt như một ngoại ngữ thì cũng cần thiết chuẩn bị một hành trang với ít nhiều công sức tương tự. Nhưng trong thực tế vấn đề không được quan tâm như vậy. Người truyền thụ tiếng Việt (TV) bao gồm những người biên soạn sách và người trực tiếp giảng dạy thường nghĩ rằng một khi TV đã là bản ngữ thì cần gì phải học. Điều đó không đúng vì đâu phải dạy truyền khẩu mà là truyền thụ những quy tắc, để từ đó người tiếp nhận có thể sản sinh ra số lượng vô hạn cách diễn đạt ý tưởng trong những tình huống đa dạng, chứ không phải là lặp lại một câu đã học theo kiểu thầy nói trước trò nói sau: cần hiểu rằng người bản ngữ không phải ai và bao giờ cũng ý thức được đầy đủ cấu trúc của những phát ngôn mình đã sử dụng và lại càng không biết được sự khác biệt giữa bản ngữ và các ngôn ngữ khác. Công sức bỏ ra để chuẩn bị cho việc truyền thụ TV như một ngoại ngữ chính là ở chỗ lấp đầy cái hố kiến thức còn khiếm khuyết đó. Nói khác đi người học phải trau dồi TV một cách thích đáng để biết được những đặc điểm về ngôn ngữ và văn hóa của người Việt trước và trong khi truyền thụ, cũng như cách truyền bá những điều đó. Dưới đây là đôi điều gợi ý lần lượt về ngôn ngữ và văn hóa.
Đề mục chủ đề Tiếng Việt--Giảng dạy
Thuật ngữ không kiểm soát Giảng dạy
Thuật ngữ không kiểm soát Tiếng Việt
Nguồn trích Tạp chí khoa học ngoại ngữ- Số 44/2015
000 00000nab a2200000 a 4500
00136830
0022
00447291
005202205161048
008160225s0000 vm| vie
0091 0
022|a18592503
035|a1456403447
039|a20241201151521|bidtocn|c20220516104848|dhuongnt|y20160225100902|zsvtt
0410 |avie.
044|avm
1000 |aĐoàn, Thiện Thuật.
24510|aYêu cầu của việc dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ = The requirement of teaching Vietnamese as foreign language /|cĐoàn Thiện Thuật.
260|aHà Nội :|bĐại học Hà Nội,|c2015
300|atr. 40-45
520|aIf you want to teach a foreign language such as English or French, you need to learn until you master that language. It is also the case for Vietnamese as a foreign language. However, realities show that this issue is not paid due attention to. Those who disseminate Vietnamese including textbook writers and classroom teachers often think that once Vietnamese is their mother tongue, they do not need to learn it. This is not true because the teaching of Vietnamese is not through the word of mouth but it is the teaching of rules so that the receivers can produce endless expressions of ideas in diversified situations rather than repeating a sentence after the teacher. It is necessary to understand that not all mother tongue speakers are fully aware of the structures of their utterances or the differences between their mother tongue and other languages. The efforts to prepare for the dissemination of Vietnamese as a foreign language lie in the filling of such knowledge deficiency. In other words, the learners need to practice Vietnamese properly to understand the characteristics of the language and culture of the Vietnamese people before and during their teaching and dissemination of the Vietnamese language.Below are some of suggestions on language and culture.
520|aMuốn dạy một ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Pháp thì phải học, cho đến khi làm chủ được ngoại ngữ đó. Nếu coi tiếng Việt như một ngoại ngữ thì cũng cần thiết chuẩn bị một hành trang với ít nhiều công sức tương tự. Nhưng trong thực tế vấn đề không được quan tâm như vậy. Người truyền thụ tiếng Việt (TV) bao gồm những người biên soạn sách và người trực tiếp giảng dạy thường nghĩ rằng một khi TV đã là bản ngữ thì cần gì phải học. Điều đó không đúng vì đâu phải dạy truyền khẩu mà là truyền thụ những quy tắc, để từ đó người tiếp nhận có thể sản sinh ra số lượng vô hạn cách diễn đạt ý tưởng trong những tình huống đa dạng, chứ không phải là lặp lại một câu đã học theo kiểu thầy nói trước trò nói sau: cần hiểu rằng người bản ngữ không phải ai và bao giờ cũng ý thức được đầy đủ cấu trúc của những phát ngôn mình đã sử dụng và lại càng không biết được sự khác biệt giữa bản ngữ và các ngôn ngữ khác. Công sức bỏ ra để chuẩn bị cho việc truyền thụ TV như một ngoại ngữ chính là ở chỗ lấp đầy cái hố kiến thức còn khiếm khuyết đó. Nói khác đi người học phải trau dồi TV một cách thích đáng để biết được những đặc điểm về ngôn ngữ và văn hóa của người Việt trước và trong khi truyền thụ, cũng như cách truyền bá những điều đó. Dưới đây là đôi điều gợi ý lần lượt về ngôn ngữ và văn hóa.
65017|aTiếng Việt|xGiảng dạy
6530 |aGiảng dạy
6530 |aTiếng Việt
773|tTạp chí khoa học ngoại ngữ|gSố 44/2015
890|a0|b0|c1|d2