Tác giả CN
| Lê, Thị Kim Cúc. |
Nhan đề
| Xưng hô giữa lực lượng thần kì và người trần thế trong giao tiếp gia đình trên tư liệu truyện cổ tích thần kì người Việt = Vocative between divine and ordinary people in family converation on Vietnamese fairy tales /Lê Thị Kim Cúc. |
Thông tin xuất bản
| 2014 |
Mô tả vật lý
| tr. 91- 96 |
Tùng thư
| Hội Ngôn ngữ học Việt Nam. |
Tóm tắt
| The relation between divine and ordinary people is such a special type in fairy tales. In family communication, the divine’s vocative frequency is much more than that of ordinary people. The relative nouns are used the most. The vocative strategies are still mentionef but not much, including appropriate and inappropriate corresponding vocative, vocative by changing self-vocative. |
Thuật ngữ chủ đề
| Ngôn ngữ văn học-Xưng hô-Giao tiếp-TVĐHHN. |
Từ khóa tự do
| Ngôn ngữ văn học |
Từ khóa tự do
| Xưng hô |
Từ khóa tự do
| Divine |
Từ khóa tự do
| Family conversation |
Từ khóa tự do
| Lực lượng thần kì |
Từ khóa tự do
| Người trần thế |
Từ khóa tự do
| Ordinary people |
Từ khóa tự do
| Vietnamese fairy tales |
Từ khóa tự do
| Vocative |
Từ khóa tự do
| Truyện cổ tích |
Nguồn trích
| Ngôn ngữ và đời sống.- 2014, Số 12 (230). |
|
000
| 00000cab a2200000 a 4500 |
---|
001 | 37387 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | 47850 |
---|
008 | 160303s2014 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
022 | |a08683409 |
---|
035 | |a1456415731 |
---|
039 | |a20241130091150|bidtocn|c20160303112855|dngant|y20160303112855|zsvtt |
---|
041 | 0 |avie |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 0 |aLê, Thị Kim Cúc. |
---|
245 | 10|aXưng hô giữa lực lượng thần kì và người trần thế trong giao tiếp gia đình trên tư liệu truyện cổ tích thần kì người Việt =|bVocative between divine and ordinary people in family converation on Vietnamese fairy tales /|cLê Thị Kim Cúc. |
---|
260 | |c2014 |
---|
300 | |atr. 91- 96 |
---|
362 | 0 |aSố 12 (230) 2014 |
---|
490 | 0 |aHội Ngôn ngữ học Việt Nam. |
---|
520 | |aThe relation between divine and ordinary people is such a special type in fairy tales. In family communication, the divine’s vocative frequency is much more than that of ordinary people. The relative nouns are used the most. The vocative strategies are still mentionef but not much, including appropriate and inappropriate corresponding vocative, vocative by changing self-vocative. |
---|
650 | 17|aNgôn ngữ văn học|xXưng hô|xGiao tiếp|2TVĐHHN. |
---|
653 | 0 |aNgôn ngữ văn học |
---|
653 | 0 |aXưng hô |
---|
653 | 0 |aDivine |
---|
653 | 0 |aFamily conversation |
---|
653 | 0 |aLực lượng thần kì |
---|
653 | 0 |aNgười trần thế |
---|
653 | 0 |aOrdinary people |
---|
653 | 0 |aVietnamese fairy tales |
---|
653 | 0 |aVocative |
---|
653 | 0 |aTruyện cổ tích |
---|
773 | |tNgôn ngữ và đời sống.|g2014, Số 12 (230). |
---|
890 | |a0|b0|c0|d0 |
---|
|
|
Không tìm thấy biểu ghi nào
Không có liên kết tài liệu số nào