• Bài trích
  • Nhan đề: Quá trình hình thành số đếm phản ánh các bước phát triển nhận thức /

Tác giả CN Hoàng, Thị Châu.
Nhan đề Quá trình hình thành số đếm phản ánh các bước phát triển nhận thức / Hoàng Thị Châu.
Thông tin xuất bản 2015
Mô tả vật lý tr. 25-31.
Tùng thư Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Viện Ngôn ngữ học.
Tóm tắt Through an analysis of thousands of numeral systems (NS) of the world’s languages in the website of Eugence Chan, the paper highlights the step of NS formation and links it the development process of thought and language in a narrow sense. NS appeared when humans could use their fingers for counting. The primary numbers “1” , “2” , “3”, “4” were named by little finger, ring finger, middle finger, index finger (metaphor, as we are thinking nowadays). The number “5” was not thumb but hand (sum of 5 finger) as the mark of quinary numeration. So as human body was used to name number “20” as a mark to transform quinary numeration to vigesimal, the Romans utilized Latin letters L for “50”, C for “100”, D for “500”, M for “1000” to fill up their ancient digit system with figures of fingers and hands (I, II, III, V, X). Finally, the “0” , beginning the old Arabic digit system for decimal NS, with the number “1” , built up a new Binary NS, used in informatics nowadays.
Thuật ngữ chủ đề Số đếm-Quá trình hình thành-TVĐHHN.
Từ khóa tự do System
Từ khóa tự do Metaphor
Từ khóa tự do Hand
Từ khóa tự do Human body
Từ khóa tự do Quinary numeration
Từ khóa tự do Vigesimal numeration.
Từ khóa tự do Category
Từ khóa tự do Digit finger
Từ khóa tự do Mark number
Từ khóa tự do Phát triển nhận thức
Từ khóa tự do Quá trình hình thành
Từ khóa tự do Rank
Từ khóa tự do Số đếm
Nguồn trích Ngôn ngữ.- 2014, Số 9.
000 00000cab a2200000 a 4500
00137448
0022
00447912
005201912191051
008160303s2015 vm| vie
0091 0
022|a08667519
035|a1456382757
039|a20241202115311|bidtocn|c20191219105141|dtult|y20160303161231|zsvtt
0410 |avie
044|avm
1000 |aHoàng, Thị Châu.
24510|aQuá trình hình thành số đếm phản ánh các bước phát triển nhận thức /|cHoàng Thị Châu.
260|c2015
300|atr. 25-31.
3620 |aSố 9 (2014).
4900 |aViện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Viện Ngôn ngữ học.
520|aThrough an analysis of thousands of numeral systems (NS) of the world’s languages in the website of Eugence Chan, the paper highlights the step of NS formation and links it the development process of thought and language in a narrow sense. NS appeared when humans could use their fingers for counting. The primary numbers “1” , “2” , “3”, “4” were named by little finger, ring finger, middle finger, index finger (metaphor, as we are thinking nowadays). The number “5” was not thumb but hand (sum of 5 finger) as the mark of quinary numeration. So as human body was used to name number “20” as a mark to transform quinary numeration to vigesimal, the Romans utilized Latin letters L for “50”, C for “100”, D for “500”, M for “1000” to fill up their ancient digit system with figures of fingers and hands (I, II, III, V, X). Finally, the “0” , beginning the old Arabic digit system for decimal NS, with the number “1” , built up a new Binary NS, used in informatics nowadays.
65017|aSố đếm|xQuá trình hình thành|2TVĐHHN.
6530 |aSystem
6530 |aMetaphor
6530 |aHand
6530 |aHuman body
6530 |aQuinary numeration
6530 |aVigesimal numeration.
6530 |aCategory
6530 |aDigit finger
6530 |aMark number
6530 |aPhát triển nhận thức
6530 |aQuá trình hình thành
6530 |aRank
6530 |aSố đếm
773|tNgôn ngữ.|g2014, Số 9.
890|a0|b0|c0|d0
Không tìm thấy biểu ghi nào