• Bài trích
  • Các dạng thức hô ngữ trong tiếng Nga và đặc điểm chuyển dịch sang tiếng Việt /

Tác giả CN Đoàn, Thị Bích Ngà
Nhan đề Các dạng thức hô ngữ trong tiếng Nga và đặc điểm chuyển dịch sang tiếng Việt / Đoàn Thị Bích Ngà
Mô tả vật lý tr.91-101
Tóm tắt Apostrophes have a particular meaning in the system of speech styles of any language and, to a certain extent, they determine the communicative process. This article focuses on contrasting between forms of apostrophe in Russian and Vietnamese. On the basis of the identified similarities and differences as well as examples from translated literary works, the article analyzes the characteristics of translating different forms of Russian addressing into Vietnamese, taking into account the communicative situations and the features of expressions to address in the Vietnamese language. It concludes that transcription / transliteration is the most common way of translating Russian apostrophes into Vietnamese.
Tóm tắt Hô ngữ có một ý nghĩa đặc biệt trong hệ thống văn phong lời nói của bất kì một ngôn ngữ nào, ở một chừng mực nào đó nó quyết định tiến trình giao tiếp. Bài báo tập trung phân tích cách sử dụng các dạng thức hô ngữ trong tiếng Nga đối chiếu với tiếng Việt. Trên cơ sở các điểm tương đồng và khác biệt được tìm thấy và ví dụ từ các tác phẩm văn học đã chuyển dịch, bài báo phân tích đặc điểm chuyển dịch các dạng thức hô ngữ khác nhau từ tiếng Nga sang tiếng Việt có tính đến các tình huống giao tiếp và đặc điểm của hô ngữ trong tiếng Việt. Từ các tài liệu phân tích có thể đi đến kết luận, các phương thức phổ biến nhất khi chuyển dịch hô ngữ từ tiếng Nga sang tiếng Việt là phiên âm/ chuyển tự.
Đề mục chủ đề Nghiên cứu ngôn ngữ--Tiếng Nga
Thuật ngữ không kiểm soát Hô ngữ
Thuật ngữ không kiểm soát Văn phong lời nói
Thuật ngữ không kiểm soát Speech style
Thuật ngữ không kiểm soát Dạng thức hô ngữ
Thuật ngữ không kiểm soát Dịch hô ngữ
Thuật ngữ không kiểm soát Forms of apostrophe
Thuật ngữ không kiểm soát Translating apostrophes
Nguồn trích Tạp chí Khoa học Ngoại Ngữ- Số 59/2019 (Tháng 10/2019)
000 00000nab#a2200000ui#4500
00159108
0022
004761B4B24-68B0-4589-86E4-E4A6B9451AE1
005202007071459
008081223s vm| vie
0091 0
035|a1456375708
039|a20241130090133|bidtocn|c|d|y20200707145907|zthuvt
0410 |avie
044 |avm
1001 |aĐoàn, Thị Bích Ngà
24510|aCác dạng thức hô ngữ trong tiếng Nga và đặc điểm chuyển dịch sang tiếng Việt / |cĐoàn Thị Bích Ngà
30010|atr.91-101
520 |aApostrophes have a particular meaning in the system of speech styles of any language and, to a certain extent, they determine the communicative process. This article focuses on contrasting between forms of apostrophe in Russian and Vietnamese. On the basis of the identified similarities and differences as well as examples from translated literary works, the article analyzes the characteristics of translating different forms of Russian addressing into Vietnamese, taking into account the communicative situations and the features of expressions to address in the Vietnamese language. It concludes that transcription / transliteration is the most common way of translating Russian apostrophes into Vietnamese.
520 |aHô ngữ có một ý nghĩa đặc biệt trong hệ thống văn phong lời nói của bất kì một ngôn ngữ nào, ở một chừng mực nào đó nó quyết định tiến trình giao tiếp. Bài báo tập trung phân tích cách sử dụng các dạng thức hô ngữ trong tiếng Nga đối chiếu với tiếng Việt. Trên cơ sở các điểm tương đồng và khác biệt được tìm thấy và ví dụ từ các tác phẩm văn học đã chuyển dịch, bài báo phân tích đặc điểm chuyển dịch các dạng thức hô ngữ khác nhau từ tiếng Nga sang tiếng Việt có tính đến các tình huống giao tiếp và đặc điểm của hô ngữ trong tiếng Việt. Từ các tài liệu phân tích có thể đi đến kết luận, các phương thức phổ biến nhất khi chuyển dịch hô ngữ từ tiếng Nga sang tiếng Việt là phiên âm/ chuyển tự.
65010|aNghiên cứu ngôn ngữ|xTiếng Nga
6530 |aHô ngữ
6530 |aVăn phong lời nói
6530 |aSpeech style
6530 |aDạng thức hô ngữ
6530 |aDịch hô ngữ
6530 |aForms of apostrophe
6530 |aTranslating apostrophes
773|tTạp chí Khoa học Ngoại Ngữ|gSố 59/2019 (Tháng 10/2019)
890|a0|b0|c1|d2