Tác giả CN
| Nguyễn, Song Lan Anh |
Nhan đề
| Tổng quan nghiên cứu về hoạt động hợp tác giữa người học (peer learning) trong giờ học nói tiếng Nhật - kết quả và những vấn đề còn tồn tại / Nguyễn Song Lan Anh |
Thông tin xuất bản
| Hà Nội : Trường đại học Hà Nội, 2020 |
Mô tả vật lý
| tr. 70-82 |
Tóm tắt
| Bài viết tổng thể lại kết quả của những nghiên cứu về hoạt động peer learning trong giảng dạy kĩ năng nói dựa trên 4 yếu tố mà Ikeda, Harata (2008) đã nêu.Đó là : sản phẩm bài nói; quá trình thực hiện hoạt động; mối quan hệ giữa sản phẩm bài nói và quá trình thực hiện hoạt động; nhận thức của người tham gia hoạt động.Nghiên cứu đã cho thấy, hoạt động peer learning trong giờ học kĩ năng nói mang lại cho người học cơ hội nhìn nhận lại sản phẩm phát ngôn của bản thân.Ngoài ra, hoạt động này cũng có ảnh hưởng tích cực đối với nội dung nói và sự chú ý của người nói tới người nghe.Để đề xuất hướng nghiên cứu cho tương lai, chúng tôi đã đưa ra 4 hướng cho việ thiết kế nghiên cứu cho hoạt động peer learning. |
Tóm tắt
| In recent years, on the basis of research findings about peer learning in writing classes, peer learning has been implemented in Japanese speaking classes. The paper synthesizes the findings of research on peer learning in speaking classes based on 04 factors introduced by Ikeda, Harata (2008), and then reports its implementation. Such factors are: 1) presentations; 2) implementation process; 3) the relationship between presentations and implementation process; 4) the awareness of participants. However, the quantity and scope of the studies on speaking classes remain limited. It is found that peer learning in speaking classes allows learners to reflect on their presentations. Besides, it also exerts positive effects on speaking contents and audiences’ attention. For further research, we recommend 04 directions to research on peer learning. |
Đề mục chủ đề
| Peer learning |
Đề mục chủ đề
| Tiếng Nhật Bản--Kĩ năng nói |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Speaking activities |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Giảng dạy tiếng Nhật |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Kĩ năng nói |
Nguồn trích
| Tạp chí Khoa học ngoại ngữ- Số 61/2020 |
|
000
| 00000nab#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 59772 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | 6085B7DD-746F-43BA-9F73-71188F4EA55D |
---|
005 | 202404121446 |
---|
008 | 081223s2020 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
022 | |a18592503 |
---|
035 | |a1456372930 |
---|
039 | |a20241202145207|bidtocn|c20240412144638|dtult|y20201110154147|zhuongnt |
---|
041 | 0 |ajpn |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 0|aNguyễn, Song Lan Anh |
---|
245 | 10|aTổng quan nghiên cứu về hoạt động hợp tác giữa người học (peer learning) trong giờ học nói tiếng Nhật - kết quả và những vấn đề còn tồn tại / |cNguyễn Song Lan Anh |
---|
260 | |aHà Nội : |bTrường đại học Hà Nội, |c2020 |
---|
300 | |atr. 70-82 |
---|
520 | |aBài viết tổng thể lại kết quả của những nghiên cứu về hoạt động peer learning trong giảng dạy kĩ năng nói dựa trên 4 yếu tố mà Ikeda, Harata (2008) đã nêu.Đó là : sản phẩm bài nói; quá trình thực hiện hoạt động; mối quan hệ giữa sản phẩm bài nói và quá trình thực hiện hoạt động; nhận thức của người tham gia hoạt động.Nghiên cứu đã cho thấy, hoạt động peer learning trong giờ học kĩ năng nói mang lại cho người học cơ hội nhìn nhận lại sản phẩm phát ngôn của bản thân.Ngoài ra, hoạt động này cũng có ảnh hưởng tích cực đối với nội dung nói và sự chú ý của người nói tới người nghe.Để đề xuất hướng nghiên cứu cho tương lai, chúng tôi đã đưa ra 4 hướng cho việ thiết kế nghiên cứu cho hoạt động peer learning. |
---|
520 | |aIn recent years, on the basis of research findings about peer learning in writing classes, peer learning has been implemented in Japanese speaking classes. The paper synthesizes the findings of research on peer learning in speaking classes based on 04 factors introduced by Ikeda, Harata (2008), and then reports its implementation. Such factors are: 1) presentations; 2) implementation process; 3) the relationship between presentations and implementation process; 4) the awareness of participants. However, the quantity and scope of the studies on speaking classes remain limited. It is found that peer learning in speaking classes allows learners to reflect on their presentations. Besides, it also exerts positive effects on speaking contents and audiences’ attention. For further research, we recommend 04 directions to research on peer learning. |
---|
650 | 00|aPeer learning |
---|
650 | 17|aTiếng Nhật Bản|xKĩ năng nói |
---|
653 | 0 |aSpeaking activities |
---|
653 | 0 |aGiảng dạy tiếng Nhật |
---|
653 | 0 |aKĩ năng nói |
---|
773 | |tTạp chí Khoa học ngoại ngữ|gSố 61/2020 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d2 |
---|
| |
|
|
|
|