Tác giả CN
| Phạm, Văn Hiếu. |
Nhan đề
| Mối liên hệ giữa trí tuệ cảm xúc và mối lo lắng khi học ngoại ngữ của sinh viên đại học = Emotional intelligence and its correlation with foreign language anxiety among university students /Phạm Văn Hiếu, Vũ Thị Thu. |
Thông tin xuất bản
| Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2020 |
Mô tả vật lý
| tr. 47-62 |
Tóm tắt
| Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa trí tuệ cảm xúc EQ (khả năng nhận thức và điều chỉnh cảm xúc, suy nghĩ, hành động của bản thân và người khác) và mối lo lắng khi học ngoại ngữ của sinh viên không chuyên tiếng Anh. Đối tượng tham gia nghiên cứu là 300 học viên được lựa chọn ngẫu nhiên trong số sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai tại Trường Đại học Phòng cháy và Chữa cháy, trong đó bao gồm cả sinh viên là học sinh phổ thông và cán bộ, chiến sĩ đi học. Các tác giả đã sử dụng hai bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu nhằm xác định mức độ lo lắng và mức độ trí tuệ cảm xúc của người học. Bảng câu hỏi đầu tiên là thang đo mức độ lo lắng trong lớp học ngoại ngữ (FLACS) của Horwitz, Howitz and Cope (1986), bảng câu hỏi thứ hai là thang đo trí tuệ cảm xúc (EQ-i) của Bar-on (1997) (phiên bản ngắn gọn). Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối tương quan nghịch giữa trí tuệ cảm xúc cũng như tất cả các thành tố của trí tuệ cảm xúc và mối lo lắng ở sinh viên khi học ngoại ngữ. |
Tóm tắt
| This study aims to explore any specific relationship between non-English major student's emotional intelligence and their foreign language anxiety levels. The population of the study were 300 participants randomly selected among first-year and second-year undergraduate students and in-service students at University of Fire Prevention and Fighting. Two questionnaires were employed to collect the data in order to determine the levels of foreign language classroom anxiety and emotional intelligence. The first questionnaire is foreign language classroom anxiety scale (FLACS) developed by Horwitz, Howitz and Cope (1986) and the second one is the adapted version of EQ-i by Bar-on (1997). The findings show that there is a negative correlation between the students' emotional intelligence as well as all of its factors and foreign language anxiety. |
Đề mục chủ đề
| Trí tuệ cảm xúc |
Đề mục chủ đề
| Trí tuệ cảm xúc |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Non-English major students |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Mối liên hệ |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Trí tuệ cảm xúc |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Foreign language anxiety |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Mối lo lắng khi học ngoại ngữ |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Relationship |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Sinh viên không chuyên ngữ |
Thuật ngữ không kiểm soát
| University of Fire Prevention and Fighting |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Emotional intelligence |
Tác giả(bs) CN
| Vũ, Thị Thu. |
Nguồn trích
| Tạp chí khoa học ngoại ngữ- 64/2020 |
|
000
| 00000nab#a2200000u##4500 |
---|
001 | 63752 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | E5A4BE6C-217E-4636-ABE1-32EFB175617F |
---|
005 | 202204261048 |
---|
008 | 211122s2020 vm eng |
---|
009 | 1 0 |
---|
022 | |a18592503 |
---|
035 | |a1456373996 |
---|
039 | |a20241202134646|bidtocn|c20220426104858|dhuongnt|y20211122145404|zhuongnt |
---|
041 | 0 |aeng |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 0 |aPhạm, Văn Hiếu. |
---|
245 | 10|aMối liên hệ giữa trí tuệ cảm xúc và mối lo lắng khi học ngoại ngữ của sinh viên đại học = Emotional intelligence and its correlation with foreign language anxiety among university students /|cPhạm Văn Hiếu, Vũ Thị Thu. |
---|
260 | |aHà Nội :|bĐại học Hà Nội,|c2020 |
---|
300 | |atr. 47-62 |
---|
520 | |aNghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa trí tuệ cảm xúc EQ (khả năng nhận thức và điều chỉnh cảm xúc, suy nghĩ, hành động của bản thân và người khác) và mối lo lắng khi học ngoại ngữ của sinh viên không chuyên tiếng Anh. Đối tượng tham gia nghiên cứu là 300 học viên được lựa chọn ngẫu nhiên trong số sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai tại Trường Đại học Phòng cháy và Chữa cháy, trong đó bao gồm cả sinh viên là học sinh phổ thông và cán bộ, chiến sĩ đi học. Các tác giả đã sử dụng hai bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu nhằm xác định mức độ lo lắng và mức độ trí tuệ cảm xúc của người học. Bảng câu hỏi đầu tiên là thang đo mức độ lo lắng trong lớp học ngoại ngữ (FLACS) của Horwitz, Howitz and Cope (1986), bảng câu hỏi thứ hai là thang đo trí tuệ cảm xúc (EQ-i) của Bar-on (1997) (phiên bản ngắn gọn). Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối tương quan nghịch giữa trí tuệ cảm xúc cũng như tất cả các thành tố của trí tuệ cảm xúc và mối lo lắng ở sinh viên khi học ngoại ngữ. |
---|
520 | |aThis study aims to explore any specific relationship between non-English major student's emotional intelligence and their foreign language anxiety levels. The population of the study were 300 participants randomly selected among first-year and second-year undergraduate students and in-service students at University of Fire Prevention and Fighting. Two questionnaires were employed to collect the data in order to determine the levels of foreign language classroom anxiety and emotional intelligence. The first questionnaire is foreign language classroom anxiety scale (FLACS) developed by Horwitz, Howitz and Cope (1986) and the second one is the adapted version of EQ-i by Bar-on (1997). The findings show that there is a negative correlation between the students' emotional intelligence as well as all of its factors and foreign language anxiety. |
---|
650 | 00|aTrí tuệ cảm xúc |
---|
650 | 07|aTrí tuệ cảm xúc |
---|
653 | 0 |aNon-English major students |
---|
653 | 0 |aMối liên hệ |
---|
653 | 0 |aTrí tuệ cảm xúc |
---|
653 | 0 |aTrường Đại học Phòng cháy Chữa cháy |
---|
653 | 0 |aForeign language anxiety |
---|
653 | 0 |aMối lo lắng khi học ngoại ngữ |
---|
653 | 0 |aRelationship |
---|
653 | 0 |aSinh viên không chuyên ngữ |
---|
653 | 0 |aUniversity of Fire Prevention and Fighting |
---|
653 | 0 |aEmotional intelligence |
---|
700 | 0 |aVũ, Thị Thu. |
---|
773 | |tTạp chí khoa học ngoại ngữ|g64/2020 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d2 |
---|
| |
|
|
|
|