Nhan đề
| Chức năng của các biểu thức rào đón trong các bài nghiên cứu kinh tế tiếng Anh = Functions of hedging in economic research articles /Phạm Thị Thanh Thùy. |
Thông tin xuất bản
| Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2016 |
Mô tả vật lý
| tr. 83-92 |
Tóm tắt
| Bài viết đề cập tới chức năng giao tiếp của các biểu thức rào đón trong các bài báo nghiên cứu kinh tế dựa trên việc tổng hợp số liệu từ 15 bài báo nghiên cứu tiếng Anh trong lĩnh vực kinh tế. Bài viết cho thấy các tác giả kinh tế thường tìm sự đồng tình từ phía độc giả bằng những chứng cứ rõ ràng cho những nhận định quan trọng của mình trong khi vẫn tạo ra một không gian mở tiếp nhận các ý kiến trái ngược. Các biểu thức rào đón cho phép các tác giả kinh tế tăng hoặc giảm mức độ lập luận của mình nhằm củng cố các nhận định đó bằng cách thừa nhận những hạn chế trong nghiên cứu, và mở ra một không gian cho các độc giả chuyên nghiệp tham gia tranh luận. Các tác giả kinh tế thường chọn những biểu thức rào đón có chức năng hỗ trợ việc trình bày những nhận định khoa học một cách chính xác hơn và đồng thời có thể bảo vệ họ trước những phản ứng thiếu tích cực có thể có từ phía độc giả trong quá trình tranh luận khoa học.
The paper sets out to characterize the communicative role of hedging in economic research articles (RAs) based on a corpus of 15 English RAs in economic field. The paper finds out that economic writers often seek agreement and support for the strongest claims with clear evidence, while also look for the possibility of opposition. Hedges allow economic writers to upgrade or downplay their statements and strengthen their arguments by admitting limitations, uncertainties, and leave a place for peers to participate in approving knowledge.
Economic writers often select a hedge that functions to present a claim with greater accuracy or with an assessment of its reliability or a hedge that provides some protection from the professional damage that might result from a claim. |
Đề mục chủ đề
| Tiếng Anh--Kinh tế |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Kinh tế |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Chức năng giao tiếp |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Bài nghiên cứu kinh tế |
Thuật ngữ không kiểm soát
| Biểu thức rào đón |
Nguồn trích
| Tạp chí khoa học ngoại ngữ- Số 48/2016 |
|
000
| 00000nab#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 65361 |
---|
002 | 2 |
---|
004 | A21D14E3-6078-4CD7-9602-0A26DF9EA1A5 |
---|
005 | 202405291527 |
---|
008 | 081223s2016 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
022 | |a18592503 |
---|
035 | |a1456391288 |
---|
039 | |a20241129135502|bidtocn|c20240529152727|dmaipt|y20220510112406|zhuongnt |
---|
041 | 0 |avie |
---|
044 | |avm |
---|
245 | 10|aChức năng của các biểu thức rào đón trong các bài nghiên cứu kinh tế tiếng Anh = |bFunctions of hedging in economic research articles /|cPhạm Thị Thanh Thùy. |
---|
260 | |aHà Nội :|bĐại học Hà Nội,|c2016 |
---|
300 | |atr. 83-92 |
---|
520 | |aBài viết đề cập tới chức năng giao tiếp của các biểu thức rào đón trong các bài báo nghiên cứu kinh tế dựa trên việc tổng hợp số liệu từ 15 bài báo nghiên cứu tiếng Anh trong lĩnh vực kinh tế. Bài viết cho thấy các tác giả kinh tế thường tìm sự đồng tình từ phía độc giả bằng những chứng cứ rõ ràng cho những nhận định quan trọng của mình trong khi vẫn tạo ra một không gian mở tiếp nhận các ý kiến trái ngược. Các biểu thức rào đón cho phép các tác giả kinh tế tăng hoặc giảm mức độ lập luận của mình nhằm củng cố các nhận định đó bằng cách thừa nhận những hạn chế trong nghiên cứu, và mở ra một không gian cho các độc giả chuyên nghiệp tham gia tranh luận. Các tác giả kinh tế thường chọn những biểu thức rào đón có chức năng hỗ trợ việc trình bày những nhận định khoa học một cách chính xác hơn và đồng thời có thể bảo vệ họ trước những phản ứng thiếu tích cực có thể có từ phía độc giả trong quá trình tranh luận khoa học.
|aThe paper sets out to characterize the communicative role of hedging in economic research articles (RAs) based on a corpus of 15 English RAs in economic field. The paper finds out that economic writers often seek agreement and support for the strongest claims with clear evidence, while also look for the possibility of opposition. Hedges allow economic writers to upgrade or downplay their statements and strengthen their arguments by admitting limitations, uncertainties, and leave a place for peers to participate in approving knowledge.
Economic writers often select a hedge that functions to present a claim with greater accuracy or with an assessment of its reliability or a hedge that provides some protection from the professional damage that might result from a claim. |
---|
650 | 17|aTiếng Anh|xKinh tế |
---|
653 | 0 |aKinh tế |
---|
653 | 0 |aChức năng giao tiếp |
---|
653 | 0 |aBài nghiên cứu kinh tế |
---|
653 | 0 |aBiểu thức rào đón |
---|
773 | |tTạp chí khoa học ngoại ngữ|gSố 48/2016 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d2 |
---|
| |
|
|
|
|