Dòng Nội dung
1
«Жизнь» и «здоровье» в дискурсах периода пандемии / С.В. Ионова, Чжан Канкан // Русский язык за рубежом No 4/2020
Russia : Отраслевые ведомости, 2020
p. 36-42

В статье рассматриваются особенности репрезентации концептосфер «жизнь» и «здоровье» как выражения базовых ценностей человека в дискурсах периода пандемии. Используется материал российских и китайских медийных изданий, представляющих официальную позицию стран и их отношение к базовым ценностям в этот период. Анализируются примеры концептуализации и вербализации значимых единиц, выражающих ценность жизни и здоровья людей в экстремальных условиях борьбы с коронавирусом. Выделяются концептосферы: а) сила и решимость; б) борьба, война и защита; в) объединение и солидарность, демонстрирующие ценности и антиценности, связанные с актуализацией концептов жизни и здоровья и имеющие определенную специфику в дискурсах России и Китая.
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0)

2
Ẩn dụ bản thể với miền đích "cái xấu" trong diễn ngôn chính trị tiếng Anh và tiếng Việt = Ontological metaphor conceptualizing "bad things" in English and Vietnamese political discourse / Nguyễn Tiến Dũng // Tạp chí Khoa học ngoại ngữ 62/2020
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2020
tr.19-25

Diễn ngôn chính trị là công cụ quan trọng để nhà chính trị hay tổ chức chính trị theo đuổi và thực hành quyền lực.Một trong những công cụ ngôn ngữ được các diễn giả chính trị sử dụng theo một cách phổ biến là ẩn dụ.Bài viết sử dụng phương pháp phân tích ngữ nghĩa theo khung lí thuyết của ngôn ngữ học tri nhận để miêu tả và phân tích ẩn dụ bản thể ý niệm hóa "cái xấu" như kẻ thù hoặc vết thương/bệnh tật của con người trong diễn ngôn chính trị tiếng Anh và tiếng Việt của một số nhà lãnh đạo chính trị Hoa Kỳ và Việt Nam.
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0)
3
Ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn của chủ tịch Hồ Chí Minh = An investigation into the use of conceptual metaphors in president Ho Chi Minh's discourses / Nguyễn Tiến Dũng // Tạp chí Khoa học Ngoại Ngữ Số 56/2018 (Tháng 9/2018)
Hà Nội : Đại học Hà Nội, 2018
tr.9-15

Ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn của chủ tịch Hồ Chí Minh (Ngôn ngữ viết: tiếng Việt) Ẩn dụ ý niệm là một công cụ tri nhận quan trọng, giúp con người ý niệm hóa những khái niệm trừu tượng, tạo ảnh hưởng tích cực và thuyết phục đối với người nghe. Bài viết này nghiên cứu những miền nguồn ẩn dụ và những ẩn dụ ý niệm được Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng một cách phổ biến trong các diễn ngôn của mình.
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0)
4
Bổ ngữ hoàn cánh ở vị trí đầu câu và chức năng liên kết của nó trong văn bản văn học = Compléments circonstanciels en position initiale et leurs fonctions discursives dans les textes littéraires / Phạm Văn Quang // Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 13/2007

tr. 11-21

Bổ ngữ hoàn cảnh đã trở thành đối tượng của nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực ngôn ngữ Pháp. Là thành phần gắn liền với phần tích cầu, đặc biệt trên bình diện cú pháp, bồ ngữ hoàn cảnh thường được coi như yếu tố phụ, cũng như trong chính các khái niệm mà các nhà ngôn ngữ đã gán cho nó. Bài viết này không có tham vọng trình bày hết các phạm vi liên quan đến thành phần bổ ngữ. Sau khi giới thiệu sơ lược khái niệm bồ ngữ hoàn cảnh, chúng tôi tập trung vào việc phân tích một số chức năng cơ bản của nó trong diễn ngôn, đặc biệt trong các trường hợp bổ ngữ được đặt ở đầu câu. Cụ thể hơn, chúng tôi sẽ cố gắng làm nổi bật hai điểm chính là: trước tiên, bỗ ngữ hoàn cảnh ở vị trí đầu câu có vai trò làm nền khung chi phối toàn bộ các mối liên hệ của các mệnh đề trong văn bản; tiếp theo, ở vị trí này, bổ ngữ hoàn cảnh xuất hiện như yếu tố bản lề và có chức năng liên kết hai văn bản hoặc hai đơn vị của diễn ngôn. Trong trường hợp này, nó tạo được sự tác động hai chiều trong văn bản.
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0)
5
Building verbs in Chuj : Consequences for the nature of roots / Jessica Coon. // Journal of Linguistics 2019, Issue 1
2019.
p. 35-81.

This paper offers an in-depth look at roots and verb stem morphology in Chuj (Mayan) in order to address a larger question: when it comes to the formation of verb stems, what information is contributed by the root, and what is contributed by the functional heads? I show first that roots in Chuj are not acategorical in the strict sense (cf. Borer 2005), but must be grouped into classes based on their stem-forming possibilities. Root class does not map directly to surface lexical category, but does determine which functional heads (i.e. valence morphology) may merge with the root. Second, I show that while the introduction of the external argument, along with clausal licensing and agreement generally, are all governed by higher functional heads, the presence or absence of an internal argument is dictated by the root. Specifically, I show that transitive roots in Chuj always combine with an internal argument, whether it be (i) a full DP, (ii) a bare pseudo-incorporated NP, or (iii) an implicit object in an antipassive. In the spirit of work such as Levinson (2007, 2014), I connect this to the semantic type of the root; root class reflects semantic type, and semantic type affects the root’s combinatorial properties. This work also contributes to the discussion of how valence morphology operates. In line with works such as Alexiadou, Anagnostopoulou & Schäfer (2006), I argue that valence morphology applies directly to roots, rather than to some ‘inherent valence’ of a verb.
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0)