• Bài trích
  • Đối chiếu hệ thống xưng hô trong tiếng Nhật và tiếng Việt /

Tác giả CN Vũ,Minh Hiền.
Nhan đề Đối chiếu hệ thống xưng hô trong tiếng Nhật và tiếng Việt /Vũ Minh Hiền.
Thông tin xuất bản 2013
Mô tả vật lý tr. 3-18
Tùng thư Trường đại học ngoại ngữ.
Tóm tắt Tiếng Nhật và tiếng Việt sử dụng nhiều cách khác nhau để chỉ người nói (ngôi thứ 1), người đối thoại (ngôi thứ 2), và người thứ ba (ngôi thứ 3), ví dụ dùng tên gọi, dùng đại từ nhân xưng (わたし、ぼく、かれ; tôi, mày, hắn…), dùng tên chức vụ (社長、部長; bộ trưởng, giám đốc…), nghề nghiệp (せんせい; thầy, cô, bác sĩ…)... Nghiên cứu này đối chiếu những điểm chung và điểm khác biệt giữa những từ chỉ người trong hai ngôn ngữ, qua đó làm sáng tỏ đặc trưng ngôn ngữ, văn hóa của mỗi nước để có thể ứng dụng vào việc dạy – học tiếng Nhật và tiếng Việt.
Tóm tắt Vietnamese language and Japanese language have various ways to refer to the speaker (first person), the addressee (second person) and others (third person). Some notable examples are the use of proper names, personal pronouns (わたし、ぼく、かれ; tôi, mày, hắn…), titles (社長、部長; bộ trưởng, giám đốc…), professions (せんせい; thầy, cô, bác sĩ...) and so o¬n. This study aims at comparing and contrasting similarities and differences of person reference words in the two languages to thoroughly understand some distinctive characteristics of the two languages as well as of the two cultures in an attempt to serve as an useful material for Japanese and Vietnamese language teaching and learning.
Đề mục chủ đề Ngôn ngữ--Nghiên cứu--TVĐHHN
Thuật ngữ không kiểm soát Tiếng Nhật.
Thuật ngữ không kiểm soát Từ xưng hô.
Thuật ngữ không kiểm soát Từ vựng học.
Thuật ngữ không kiểm soát Tiếng Việt.
Nguồn trích Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ- 2013, Số 37.
000 00000cab a2200000 a 4500
00131578
0022
00441902
008140624s2013 vm| jpn
0091 0
022|a18592503
039|a20140624101707|bhaont|y20140624101707|zngant
0410 |ajpn
044|avm
1000 |aVũ,Minh Hiền.
24510|aĐối chiếu hệ thống xưng hô trong tiếng Nhật và tiếng Việt /|cVũ Minh Hiền.
260|c2013
300|atr. 3-18
362|aSố 37(2013)
362|aVol. 37 (Dec. 2013).
4900 |aTrường đại học ngoại ngữ.
520|aTiếng Nhật và tiếng Việt sử dụng nhiều cách khác nhau để chỉ người nói (ngôi thứ 1), người đối thoại (ngôi thứ 2), và người thứ ba (ngôi thứ 3), ví dụ dùng tên gọi, dùng đại từ nhân xưng (わたし、ぼく、かれ; tôi, mày, hắn…), dùng tên chức vụ (社長、部長; bộ trưởng, giám đốc…), nghề nghiệp (せんせい; thầy, cô, bác sĩ…)... Nghiên cứu này đối chiếu những điểm chung và điểm khác biệt giữa những từ chỉ người trong hai ngôn ngữ, qua đó làm sáng tỏ đặc trưng ngôn ngữ, văn hóa của mỗi nước để có thể ứng dụng vào việc dạy – học tiếng Nhật và tiếng Việt.
520|aVietnamese language and Japanese language have various ways to refer to the speaker (first person), the addressee (second person) and others (third person). Some notable examples are the use of proper names, personal pronouns (わたし、ぼく、かれ; tôi, mày, hắn…), titles (社長、部長; bộ trưởng, giám đốc…), professions (せんせい; thầy, cô, bác sĩ...) and so o¬n. This study aims at comparing and contrasting similarities and differences of person reference words in the two languages to thoroughly understand some distinctive characteristics of the two languages as well as of the two cultures in an attempt to serve as an useful material for Japanese and Vietnamese language teaching and learning.
65017|aNgôn ngữ|xNghiên cứu|2TVĐHHN
6530 |aTiếng Nhật.
6530 |aTừ xưng hô.
6530 |aTừ vựng học.
6530 |aTiếng Việt.
773|tTạp chí Khoa học Ngoại ngữ|g2013, Số 37.
890|a0|b0|c0|d0

Không có liên kết tài liệu số nào